Các thương hiệu không mang lại cho khách hàng những giá trị lớn hơn sản phẩm, dịch vụ cung cấp sẽ không thể cạnh tranh trên thị trường trong tương lai.
Chắc hẳn các chủ doanh nghiệp hay marketer không còn quá xa lạ với khái niệm Marketing Mix. Tuy nhiên, quá trình hình thành và phát triển của mô hình này thì không nhiều người có thể nắm bắt tường tận. Dẫn tới việc triển khai chưa đúng hoặc thiếu sót.
Hiểu được điều này, DigiAtoZ đã tổng hợp “tất tần tật” về khái niệm marketing mix là gì, ý nghĩa của từng hậu tố trong marketing mix và vai trò của nó với doanh nghiệp ra sao, cùng tìm hiểu nhé!
Khái niệm về Marketing Mix là gì?
Marketing Mix (Marketing hỗn hợp) chỉ tổng hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu tiếp thị trên thị trường.
Marketing Mix vốn được hình thành và phân loại theo mô hình 4P, bao gồm: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place (phân phối) và Promotion (xúc tiến) được sử dụng trong các hoạt động marketing hàng hóa. Sau này, mô hình Marketing Mix được phát triển thành Marketing 7P dưới sự cải tiến và phức tạp của nền tảng marketing hiện đại.


Hiện nay, các chuyên gia marketing đã đưa ra 3P bổ sung gồm Process (quy trình), People (con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý) nhằm mục đích tăng cường sức mạnh cho chiến lược marketing khi sản phẩm không dừng lại ở hàng hóa hữu hình mà còn cả dịch vụ vô hình.
Bạn có thể hiểu đơn giản marketing mix chỉ xoay quanh việc bạn đặt sản phẩm vào đúng chỗ, đúng thời điểm với mức giá phù hợp. Nghe có vẻ đơn giản nhưng làm thế nào để áp dụng được marketing mix là điều không hề dễ dàng. Bạn cần nắm vững cốt lõi marketing gồm 4 thành phần với sản phẩm, 7 thành tố với dịch vụ và lý thuyết 4Cs.
Ý nghĩa và vai trò của Marketing Mix
Khi nhắc tới vai trò của Marketing Mix chính là nhắc tới yếu tố quan trọng tác động tới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Marketing mix được xem là cầu nối giữa người mua và người bán, giúp người bán có thể dễ dàng trong việc thấu hiểu nhu cầu thực tế của người mua, từ đó thỏa mãn người mua một cách tối ưu nhất. Từ đó doanh nghiệp có thể hoạch định các chiến lược phù hợp.
Đối với hoạt động kinh doanh
Hiểu theo nghĩa bao quát hơn thì toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là “hoạt động Marketing”, từ hình thành ý tưởng sản xuất đến sản xuất và đưa sản phẩm ra ngoài thị trường.
Marketing mix giúp doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, bởi khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và những yếu tố khác. Ngoài ra, marketing mix còn giúp doanh nghiệp biết được cần phải cung cấp cho thị trường đúng cái thị trường cần và phù hợp với mong muốn, khả năng mua của người tiêu dùng.


Marketing mix tạo ra sự kết nối giữa quá trình sản xuất cùng tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Marketing mix cung cấp hoạt động tìm kiếm thông tin từ thị trường, trải tải thông tin từ doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, cung cấp dịch vụ,…
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hóa phục vụ tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa luôn là vấn đề quan trọng nhất, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn thương mại điện tử lên ngôi như hiện nay, các mặt hàng tiêu dùng đang phải cạnh tranh khốc liệt. Kéo theo tiêu chuẩn hóa về chất lượng phải được đảm bảo trước khi đưa ra thị trường. Và chỉ thành công ở đây thôi thì chưa đủ, nếu các khâu tiếp theo thực hiện không tốt.
Bởi việc phân phối hàng hóa hiệu quả mới có thể thu được tiền hàng để chi trả các chi phí trong những khâu sản xuất kinh doanh. Ngược lại, việc phân phối hàng hóa kém hiệu quả sẽ dẫn tới những ách tắc trong quá trình vận hành và kinh doanh. Nếu không thể chi trả nhiều doanh nghiệp sẽ phá sản.
Trên thực tế, không chỉ đối với các doanh nghiệp sản xuất bị ảnh hưởng mà còn cả các doanh nghiệp thương mại – mô hình hoạt động trong việc phân phối, điều chuyển, lưu thông hàng hóa. Vấn đề là doanh nghiệp cung cấp cho người tiêu dùng cái gì và cách cung cấp như thế nào để thành công trên thương trường.
Đối với người tiêu dùng
Không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà marketing mix còn đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Và doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển chỉ khi mang lại được lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Thứ người tiêu dùng nhận được về mặt kinh tế chính là họ nhận được giá trị cao hơn chi phí bỏ ra để mua hàng hóa.
Một sản phẩm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng là sản phẩm mang lại nhiều lợi ích hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Marketing mix giúp khám phá, tìm kiếm nhu cầu, mong muốn “ẩn sâu” của người tiêu dùng hiện tại và tương lai. Để từ đó sáng tạo ra nhiều loại hàng hóa chất lượng cao mang đến lợi ích vượt qua sự kỳ vọng của người tiêu dùng.


Ví dụ: Ngày nay thế hệ trẻ năng động không cần phải tốn nhiều thời gian chế biến nước lẩu mà họ yêu thích, các loại đó đã được các nhà sản xuất gia vị trên thế giới như Masanfood, Ajiquick nghiên cứu và pha chế sẵn, cung cấp tận tay người tiêu dùng mọi lúc mọi nơi.
Marketing mix là cầu nối để cung cầu gặp nhau thông qua hai chiều: từ doanh nghiệp tới người tiêu dùng và ngược lại. Dựa trên cơ sở xử lý thông tin thị trường, các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động nhằm thúc đẩy hàng hóa bán nhanh hơn, nhiều hơn, giúp củng cố, tạo uy tín, phát triển thương hiệu trên thị trường.
Đối với xã hội
Marketing mix ngày nay không chỉ dừng lại ở việc cung cấp và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mà còn được biết tới với vai trò quan trọng đối với xã hội. Nó có tác dụng như nguồn cung cấp “mức sống” cho toàn xã hội.


Khi đánh giá quá trình hoạt động marketing của các doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa tiêu dùng phục vụ cộng đồng. Ngoài yếu tố hiệu quả về mặt kinh tế, các doanh nghiệp này còn đang có các hoạt động phục vụ mục đích chung của cộng đồng, xã hội:
- Thông tin về sản phẩm thông qua các kênh quảng cáo, truyền thông hướng tới việc phản ánh đúng bản chất và trung thực về chất lượng sản phẩm, dịch vụ để người dùng không mất lòng tin vào quảng cáo như trước đây.
- Yếu tố sản xuất kinh doanh và các vấn đề bảo vệ môi trường, phúc lợi xã hội được phát triển song hành. Từ đó nâng cao vị thế và tầm ảnh hưởng của hàng hóa trong cộng đồng tiêu dùng.
- Giúp người tiêu dùng trong nước có thể dễ dàng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ của nước ngoài một cách thuận tiện và nhanh chóng.
- Giúp thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đưa sản phẩm của mình giơi thiệu với khách hàng quốc tế. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và truyền bá hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế.
Lợi ích khi sử dụng Marketing hỗn hợp
- Cung cấp dữ liệu và phân bổ nguồn lực: Sự phân bổ nguồn lực và tài nguyên bao gồm tài chính và con người chính là yếu tố cốt lõi mang lại sự thành công cho các chiến lược marketing. Nguồn lực này phụ thuộc vào chiến lược marketing mix. Từ đó tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
- Chuyên môn hóa và phân bổ trách nghiệm: Marketing đem lại sự chuyên môn hóa cho doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp phân bổ trách nghiệm đến từng cá nhân trong tổ chức. Từ đó công việc luôn được đảm bảo tính S.M.A.R.T
- Phân tích cơ cấu lợi nhuận – chi phí, tạo cơ hội xúc tiến thương mại: Xúc tiến thương mại không chỉ dừng lại ở biện pháp, chính sách hỗ trợ sản phẩm, kênh phân phối và giá. Mà xúc tiến thương mại còn làm tăng khả năng thực hiện hiệu quả các chính sách đó. Điều này đồng nghĩa với việc chính xác thương mại chính là tạo ra ưu thế và sự khác biệt trong chiến lược cạnh tranh của thương hiệu.
Một số chiến lược Marketing Mix phổ biến được áp dụng rộng rãi
Chiến lược Marketing mix là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp áp dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Về cơ bản có 4 chiến lược Marketing Mix được sử dụng phổ biến nhất hiện nay:
Marketing mix 4P truyền thống
Đây là mô hình marketing được xây dựng bởi E. Jerome McCarthy vào năm 1960. Khi đó, mô hình marketing mix 4Ps đã trở nên vô cùng nổi tiếng và được áp dụng tại rất nhiều doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn được đưa vào nội dung giảng dạy tại nhiều trường đại học lớn trên toàn thế giới. Mô hình 4Ps là nền móng khai sinh ra khái niệm Marketing Mix hiện nay.
Về cơ bản thì Marketing Mix 4P bao gồm tập hợp các phạm vi tiếp thị: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place (địa điểm) và Promotion (xúc tiến thương mại).


Với các Marketer thì đây là chiến lược rất cơ bản để định hình kế hoạch tiếp thị. Nếu chúng ta quan sát cũng có thể nhận ra cách làm kinh doanh của các tổ chức thương mại hay mọi cá nhân đều đang áp dụng chúng. Tất nhiên mức độ hỗn hợp và các chiến thuật ẩn chứa trong đó còn chưa được chính xác hoặc còn nhiều thiếu sót.
Product: Sản phẩm (Marketing mix product)
Product là một trong những thành phần đầu tiên của marketing mix được xây dựng trong chuỗi 4P. Đó có thể là một dịch vụ vô hình hoặc một sản phẩm hữu hình nào đó.
Ví dụ về các sản phẩm hữu hình có thể là một chiếc điện thoại thông minh, những chiếc xe có động cơ, hay một chiếc máy sản xuất,… Về các dịch vụ vô hình như: khách sạn, nhà hàng, spa, các dịch vụ du lịch hay dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng,…
Product Mix là gì? Product có nghĩa là trộn sản phẩm. Tuy nhiên theo cách hiểu tại Việt Nam thì Product Mix là hình thức tạo ra nhiều sản phẩm tạo thành một khối hỗn hợp. Chúng ta gọi là danh mục sản phẩm hoặc hỗn hợp sản phẩm.
Việc xác định nhu cầu của khách hàng là cực kỳ cần thiết, nó giúp bạn cân đối nguồn cung của sản phẩm trên thị trường, và có những điều chỉnh phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Muốn vậy, bạn cần trả lời những câu hỏi dưới đây:
- Khách hàng muốn nhận gì từ sản phẩm, dịch vụ bạn cung cấp?
- Khách hàng đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ của bạn thế nào?
- Khách hàng thường sử dụng chúng ở đâu?
- Tính năng gì mà sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng?
- Tính năng mà bạn tạo ra có nằm trong danh sách những tính năng thừa thãi?
- Tên sản phẩm, dịch vụ bạn đang cung cấp là gì? Nghe có bắt tai hay không?
- Kiểu dáng sản phẩm, dịch vụ bạn muốn cung cấp trông như thế nào?
- Sản phẩm của bạn có gì đặc biệt hơn so với đối thủ?
- Hình thù cuối cùng của sản phẩm, dịch vụ của bạn sẽ có dạng như thế nào?
Price: Giá cả (Marketing mix price)
Giá cả là phần chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để sử dụng sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả thị phần, cạnh tranh, nhận dạng sản phẩm, chi phí nguyên liệu và giá trị cảm xúc của khách hàng.
Việc định giá trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện tại càng trở nên quan trọng và đầy thách thức. Nếu giá sản phẩm được đặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp sẽ phải tập trung bán số lượng lớn để thu về lợi nhuận. Nếu sản phẩm có mức giá quá cao, có thể khách hàng sẽ chuyển hướng sang mua sản phẩm của đối thủ. Các yếu tố chính nằm trong chiến lược giá bao gồm: giá ban đầu, chiết khấu %, giá niêm yết, thời kỳ thanh toán,…
Ngoài ra, giá bán quá cao có thể khiến khách hàng của bạn bỏ qua lợi ích sản phẩm có thể đem lại. Vậy nên bạn hãy nghiên cứu chính xác yếu tố giá thị trường và giá bán sản phẩm của đối thủ để xác định mức giá bán một cách phù hợp nhất. Khi xác định giá bán, bạn nên cân nhắc tới giá trị khách hàng sẽ nhận lại khi mua sản phẩm.
Có ba chiến lược định giá có thể áp dụng, gồm: Market penetration pricing (Định giá thâm nhập), Market skimming pricing(Định giá hớt váng) và Neutral pricing (Định giá trung lập)
Để có được chiến lược định giá chuẩn xác hơn, bạn còn phải xác định các yếu tố:
- Bạn cần chi bao nhiêu cho hoạt động sản xuất một đơn vị sản phẩm?
- Giá trị nhận được khi khách hàng mua và sử dụng sản phẩm của bạn?
- Nếu bạn áp dụng giảm giá bán của sản phẩm, liệu thị phần có tăng lên?
- Giá bán bạn đang cung cấp có cạnh tranh được với đối thủ trên thị trường không?
Place: Phân phối (Marketing mix place)
Kênh phân phối là đại diện cho nơi mà sản phẩm có thể được mua bán, trao đổi, trưng bày hoặc giới thiệu. Cửa hàng phân phối có thể là các cửa hàng thương mại điện tử trên Internet hoặc có thể là đai lý bán lẻ thông thường. Sở hữu hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng thúc đẩy sản phẩm đến gần hơn với khách hàng. Nếu doanh nghiệp không đầu tư phát triển kênh phân phối đúng mức, có thể gây lãng phí công sức quảng cáo hoặc sản xuất sản phẩm mà không đưa ra thị trường được.
Một số chiến lược phân phối cơ bản: Intensive (chiến lược phân phối rộng khắp), Exclusive (chiến lược phân phối độc quyền), Selective (chiến lược phân phối chọn lọc), Franchising (nhượng quyền),…
Ngoài ra, các bạn cũng cần chú ý tới:
- Khách hàng của bạn tìm thấy sản phẩm mà bạn cung cấp ở đâu?
- Nơi nào khách hàng của bạn thường xuyên tới để mua sản phẩm?
- Bạn có thể tiếp cận những kênh phân phối như thế nào? Cách tiếp cận chúng ra sao?
- Hệ thống phân phối của doanh nghiệp của bạn có gì khác so với đối thủ?
- Bạn có sở hữu hệ thống phân phối mạnh hay không?
- Bạn có cần bán sản phẩm của mình trên nền tảng trực tuyến không?
Promotion: Xúc tiến thương mại (Marketing mix promotion)
Các hoạt động hỗ trợ việc bán hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng mục tiêu nhận biết được các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được coi là hoạt động xúc tiến thương mại. Từ ấn tượng tốt về sản phẩm/dịch vụ mà bạn cung cấp, khách hàng dễ dàng tiến hành thực hiện các giao dịch mua bán thật sự, và tỉ lệ chuyển đổi cũng sẽ được cải thiện.


Các hoạt động xúc tiến thương mại có thể gồm: quan hệ công chúng, bán lẻ, catalog, quảng cáo, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, báo chí, trên đài phát thanh,… Với nguồn ngân sách lớn hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện các chương trình tài trợ trên truyền hình hoặc các kênh phát thanh được đông đảo độc giả theo dõi. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tổ chức các chương trình dành cho khách hàng thân thiết để tăng độ nhận diện thương hiệu.
Để hiểu rõ hơn về Marketing 4P bạn cũng có thể tìm đọc một số tài liệu tham khảo tại Việt Nam và trên thế giới như: chiến lược marketing của vinamilk, chiến lược 4P của coca cola, chiến lược marketing 4p của pepsi, chiến lược marketing mix của trung nguyên,…
Marketing mix 7P ngành dịch vụ
Khi đối tượng Marketing không chỉ dừng lại ở sản phẩm hữu hình. Dẫn tới hệ thống Marketing mix 4P dường như không còn phù hợp với những đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ vô hình. Do vậy, hệ thống Marketing truyền thống với 4P ban đầu cần phải được cải tiến để phù hợp với các đặc thù.
Marketing mix 3P
Mô hình Marketing 3P là một mô hình được bổ sung dựa trên cơ sở của mô hình 4P vừa đề cập để tạo thành Marketing mix 7P. Mô hình này thêm vào 3 chữ P là: Process (quy trình), People (con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý).


Process (quy trình)
Process chính là quy trình, hệ thống giúp doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ chất lượng ra ngoài thị trường. Quy trình và hệ thống quản lý, tổ chức trong doanh nghiệp có thể ảnh hưởng tới quá trình marketing của công ty. Bạn cần đảm bảo doanh nghiệp của mình đã xây dựng quy trình và hệ thống bài bản, để giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
People (con người)
Khía cạnh con người (people) ở đây vừa là đối tượng khách hàng mục tiêu đang hướng tới, vừa là những người trực tiếp tham gia cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tại doanh nghiệp.
Bạn cần thực hiện các khảo sát thị trường để đánh giá chính xác nhu cầu và thị hiểu của khách hàng. Từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với chuỗi cung ứng.
Nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng, bởi họ là người tương tác trực tiếp với khách hàng – người có nhu cầu với sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, bạn nên cân nhắc thật kỹ càng trước khi tuyển dụng nhân viên cho từng bộ phận, nhất là bộ phận hỗ trợ và chăm sóc khách hàng,…
Physical evidence (bằng chứng vật lý)
Các yếu tố trưng bày bên trong cửa hàng vật lý như: biển hiệu cửa hàng, không gian của cửa hàng, trang phục làm việc của nhân viên,… Có thể là yếu tố cơ sở vật chất tuy nhiên trong marketing dịch vụ nó còn quan trọng hơn tất cả. Nó có thể chỉ mang tính hữu hình như đồng phục nhân viên, không gian quán cafe, hoặc nó trừu tượng như thái độ tiếp đón của nhân viên, hay sự hỗ trợ chăm sóc khách hàng.
Physical Evidence giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp, giúp họ trở nên thật nổi bật trong mắt khách hàng.
Ví dụ như nhắc các quán cafe không gian hiện đại thì người ta thường nghĩ ngay tới HighLand Coffee, còn khi nhắc về thái độ chăm sóc khách hàng chuẩn thì người ta nhắc ngay tới Google,…
Marketing mix 4C – phiên bản sửa đổi
Mô hình tiếp thị hỗn hợp 4C (hay marketing mix 4C) được phát triển vào năm 1990 bởi Rober F. Lauterborn. Đây được xem là phiên bản sửa đổi từ mô hình gốc 4P.


Nó không chỉ đơn thuần là một phần cơ bản của marketing mix, mà được xem là một phần mở rộng hơn. Doanh nghiệp muốn thành công cần phải tìm hiểu tổng quát về chiến lược marketing mix 4P , và cần gắn liền với một chữ C (Customer)
Chữ C đầu tiên – Customer Solutions
Chữ C đầu tiên: Customer Solotions (được dịch là giải pháp cho khách hàng) được gắn liền với chữ P đầu tiên – Product (sản phẩm). Thể hiện quan điểm mỗi sản phẩm đưa ra thị trường phải thực sử trở thành một giải pháp cho khách hàng.
Nghĩa là sản phẩm phải giải quyết một nhu cầu thiết thực nào đó cho khách hàng, chứ không phải chỉ là cách mà doanh nghiệp “kiếm lời”.
Muốn làm tốt Customer Solutions, doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu thật kỹ để tìm ra nhu cầu thực sự của khách hàng, và giải pháp nào để doanh nghiệp đáp ứng đúng nhu cầu đó.
Ví dụ: thương hiệu thời trang H&M ra đời là một ví dụ điển hình về việc tìm ra giải pháp cho người tiêu dùng. Khi trên thị trường luôn có hai dòng sản phẩm tách biệt. Một là trang phục văn phòng nghiêm túc và cổ điển. Hai là trang phục dạo phố hoặc đi chơi với phong cách trẻ trung. Hãng thời trang này đã tìm ra được “ngách” để kết hợp hai nhu cầu này vào trong duy nhất một sản phẩm. Vừa có thể mặc đi làm (vẫn đứng đắn, lịch sự), vừa kết hợp mặc đi chơi mà không quá cứng nhắc.
Chữ C thứ hai – Customer Cost
Chữ C thứ hai mà Rober F. Lauterborn đề cập tới là Customer Cost (chi phí của khách hàng) được gắn với chữ P thứ hai – Price (Giá cả), thể hiện quan điểm cho rằng giá của sản phẩm cần được nhìn nhận dưới góc độ là chi phí mà người mua sẽ phải bỏ ra.
Chi phí này không chỉ đơn thuần là tiền bỏ ra để mua sản phẩm, mà còn cả chi phí vận hành, sử dụng và hủy bỏ sản phẩm. Chi phí này phải thật tương xứng với những lợi ích mà sản phẩm đem lại cho người mua.
Tuy nhiên, bạn cũng cần hiểu lợi ích ở đây bao gồm cả lợi ích về mặt tinh thần lẫn vật chất.
Ví dụ: Nhiều người đắn đo chưa mua ô tô không phải vì giá sản phẩm quá cao, mà vì chi phí sử dụng cho ô tô quá cao. Trong bối cảnh đó, các loại xe tiết kiệm nhiên liệu với phụ tùng thay thế rẻ, sẽ là một giải pháp tốt hơn cho người dùng.
Chữ C thứ ba – Convenience
Chữ C thứ ba – Convenience (thuận tiện), được gắn liền với chữ P thứ ba – Place (phân phối). Convenience đòi hỏi cách thức phân phối sản phẩm của doanh nghiệp phải tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng.
Ví dụ: Điển hình dựa trên khía cạnh thuận tiện phân phối có thể kể tới mạng lưới cửa hàng tiện lợi của Vinmart và Vinmart+ xuất hiện khắp mọi nơi. Hỗ trợ được những trường hợp mua hàng cấp bách của người tiêu dùng. Đó là cách mà Vinmart tạo dựng nên sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu của mình.
Chữ C thứ tư – Communication
Cuối cùng là Communication (giao tiếp) được gắn liền với chữ P cuối cùng – Promotion (khuyến mãi, truyền thông) yêu cầu công tác truyền thông dựa trên sự tương tác, giao tiếp giữa khách hàng với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và mong muốn của khách hàng. Sau đó hãy “nói” với khách hàng là sản phẩm của bạn sẽ đáp ứng được những tâm tư, nguyện vọng và mong muốn đó như thế nào.
Một chiến lược truyền thông hiệu quả phải là kết quả của sự tương tác, giao tiếp giữa sản phẩm ,dịch vụ, thương hiệu với khách hàng. Từ đó xây dựng mối liên kết dài hạn với khách hàng.
Marketing mix 4E hiện đại
Brain Fetherstonhaugh sáng tạo ra mô hình Marketing 4E nhằm xây dựng mô hình mang tính tích lũy, kế thừa, sửa đổi và lấy nền móng phát triển từ những cơ sở bền vững nhất của marketing mix truyền thống trong thời đại nền tảng số phát triển không ngừng.


Marketing mix 4E được biết tới với: Experience (trải nghiệm sản phẩm), Exchange (sự trao đổi giá trị), Everywhere (địa điểm) và Evangelism (quảng bá).
Chữ E đầu tiên: Experience
Experience (trải nghiệm sản phẩm) được thay thế cho chữ P (Product) trong marketing mix 4Ps. Nhu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao, không dừng lại ở việc mua hàng, họ còn muốn thưởng thức những trải nghiệm tuyệt vời với chúng.
Trải nghiệm sản phẩm là yếu tố quan trọng trong hành trình trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu. Trải nghiệm sản phẩm chính là câu trả lời cho nhu cầu, mong muốn, sự kỳ vọng mà khách hàng có được và liệu sản phẩm có làm hài lòng họ hay không.
Đối với sản phẩm đem lại trải nghiệm không tốt có thể sẽ khiến người dùng có nhận thức tiêu cực về sản phẩm và hình ảnh thương hiệu. Hơn hết, họ có thể sẽ lan truyền trải nghiệm tiêu cực này đến với những người xugn quanh.
Còn khi sản phẩm làm thỏa mãn mong muốn của khách hàng thì uy tín, sự tin tưởng của thương hiệu cũng vì thế mà được cải thiện, Khi đó khách hàng có thể chia sẻ trải nghiệm sản phẩm của thương hiệu đến bạn bè và gợi ý họ mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Chữ E thứ hai: Exchange
Exchange là sự kế thừa giá trị và thay thế cho P (Price) trong marketing mix 4Ps. Exchange mô tả việc khách hàng sẽ nhận được giá trị của sản phẩm từ số tiền mà họ bỏ ra để sở hữu sản phẩm đó. Vì vậy, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý tới vấn đề giá trị mà sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng.
Một trong những cách “kinh điển” để mang lại nhiều giá trị hơn cho khách hàng chính là thực hiện các chương trình khuyến mãi, tặng thưởng tại điểm bán. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp thu ý kiến từ khách hàng để nắm bắt vấn đề họ đang quan tâm, mong muốn từ thương hiệu để kiến tạo ra giá trị thực sự phù hợp.
Chữ E thứ ba: Everywhere
Everywhere trong Marketing mix 4E chính là để thay thế cho P (Place) trong marketing mix 4Ps. Chữ E này đại diện cho câu hỏi nơi khách hàng mua sản phẩm ở đâu, nơi đó có thuận tiện không?,…
Nếu như trước đây, hàng hóa sẽ được bán trực tiếp tại cửa hàng và được thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ ngày nay cùng với đó là sự nâng cao nhu cầu,… đã cho phép khách hàng có thể mua hàng tại bất cứ đâu. Có thể là mạng xã hội, sàn thương mại điện tử, hệ thống cửa hàng trực tuyến với đa dạng các hình thức và phương thức thanh toán.
Chữ E thứ tư: Evangelism
Chữ E cuối cùng là Evangelism thay thế cho Promotion trong marketing 4Ps. Evagelism được hiểu là cách mà người dùng truyền miệng một thông tin gì đó tới với những người trong mối quan hệ xã hội mà họ thiết lập trước đó.
Nếu chỉ dừng ở việc quảng bá những gì mà doanh nghiệp đang cung cấp thôi là chưa đủ. Doanh nghiệp cần giúp khách hàng thấy và hiểu giá trị sản phẩm đem lại cho họ. Từ đó thôi thúc họ lựa chọn sản phẩm của bạn.
Điều này bao gồm cả việc cho khách hàng của bạn thấy lý do tại sao họ nên lựa chọn thương hiệu. Đổi lại, khách hàng sẽ là người đi quảng bá thương hiệu tới những mối quan hệ xung quanh họ. Một thực tế chỉ ra rằng: những gì bạn nghe từ một người quen biết về sản phẩm sẽ đáng tin hơn những gì bạn nghe được từ quảng cáo thương hiệu.
Thực tế chỉ ra rằng với mọi doanh nghiệp bất kể quy mô, Evangelism là hoạt động marketing vô cùng quan trọng và với chi phí rất thấp.
Case-study phân tích chiến lược marketing mix thành công nhất
Khái niệm về marketing mix là gì đã quá rõ ràng nhưng đôi khi lại khó hiểu nếu bạn chưa xây dựng hoặc triển khai một chiến lược marketing mix cụ thể. Tham khảo case-study phân tích chiến lược marketing mix dưới để hiểu rõ hơn về các thương hiệu hàng đầu.
Phân tích marketing mix của Coca Cola
Tính đến năm 2020, Coca Cola đang sở hữu một danh mục đầu tư với hơn 3500 sản phẩm. Hiện diện tại hơn 200 quốc gia và hoạt động với công suất trung bình đủ để đáp ứng cho 1,9 tỷ người. Coca Cola được liệt kê là thương hiệu có giá trị lớn nhất thế giới.


Coca Cola chiếm tới 3,1% trong tất cả các loại đồ uống tiêu thụ trên toàn thế giới. Có giá trị vốn hóa thị trường là 192,8 tỷ đồng (tính đến tháng 5/2016), doanh thu đạt 44,29 tỷ đô la và 53 năm tăng cổ tức liên tục hàng năm. Tất cả thành công đó là nhờ vào chiến lược marketing mix đơn giản nhưng đầy tính đột phá:
- Tính nhất quán: từ logo tới giá thành của thức uống này (giá 5 cent từ năm 1886-1959) và slogan của các chiến dịch đều xoay quanh “hạnh phúc” và “thưởng thức”.
- Xây dựng thương hiệu: Candler bắt đầu xu hướng biến thương hiệu Coca Cola có thể xuất hiện tại mọi nơi, trên nhiều sản phẩm không liên quan như: đồng hồ, áo thun, túi xách,…. Cũng vì lý do này mà Coca Cola trở thành đơn vị sở hữu logo nổi tiếng nhất thế giới.
- Định vị thương hiệu hai chiều: Việc định vị thương hiệu hai chiều được nhãn hàng nước giải khát này áp dụng bằng cách kiểm soát những cuộc đối thoại của người tiêu dùng. Đặt ra các nền tảng định vị có chủ đích như việc đánh giá nhãn hàng khác là quá đắt khi bỏ từng ấy tiền. Nghe có vẻ hơi tiêu cực nhưng cách làm này giúp họ định vị thương hiệu cho chính mình và đối thủ.
- Mô hình nhượng quyền thương mại: các quyền đóng chai và nhượng quyền thương mại cho các doanh nghiệp địa phương đã được hình thành và duy trì từ rất lâu cho đến tận ngày nay. Vì vậy, Coca Cola không đơn thuần chỉ là công ty “khổng lồ” mà là hệ thống của nhiều doanh nghiệp nhỏ.
- Xã hội hóa và cá nhân hóa: Coca Cola luôn duy trì vị trí của mình như một thương hiệu xã hội. Khách hàng sử dụng Coca Cola nhận định rằng coca cola không chỉ đơn thuần là một doanh nghiệp nước giải khát mà đã trở thành một phần của họ. Một số chiến lược marketing mang tính biểu tượng như “Share a Coke” hay “I’d like to buy the World a Coke” đã chiếm được vị trí đặc biệt trong mắt người tiêu dùng, đã đánh trúng Insight của họ và là một thành công lớn trong chiến dịch marketing mix.
Phân tích marketing mix của Trung Nguyên Coffee
Cafe Trung Nguyên là một thành công đáng tự hào của một thương hiệu Việt. Từ một xưởng sản xuất quy mô rất nhỏ tại Buôn Ma Thuật, sau 5 năm Trung Nguyên đã có mặt trên toàn quốc. Không dừng lại ở đó, Cafe Trung Nguyên còn được Bộ Ngoại Giao lựa chọn làm đại sứ ngoại giao văn hóa và được sử dụng làm quà tặng cho các nguyên thủ quốc gia.


Để có được thành công như ngày nay, Trung Nguyên đã dự vào các chiến dịch Marketing mix 4P hiệu quả:
- P (Product): Xây dựng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm với nhiều phân khúc phục vụ hầu hết nhu cầu của người tiêu dùng. Trung Nguyên khôn ngoan trong việc không nhấn mạnh vào phân khúc thị trường cụ thể nào hết mà tiếp cận toàn thể nhu cầu của khách hàng.
- P (Price): Sản phẩm mà Trung Nguyên tạo ra phù hợp với khả năng chi tiêu của các nhóm khách hàng khác nhau. Thường chủ yếu nhắm vào nhóm khách hàng có thu thập khá hoặc trung bình. Tuy nhiên, Trung Nguyên vẫn có dòng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng có thu nhập cao. Ngoài ra, Trung Nguyên áp dụng phương thức phân phối sản phẩm trực tiếp từ nhà máy tới các cửa hàng G7 Mart để tiết kiệm chi phí vận chuyển. Từ đó giá thành sản phẩm được giảm xuống, ổn định và dễ dàng cạnh tranh về chính sách giá với các dòng sản phẩm khác trên thị trường.
- P (Place): Trung Nguyên có tham vọng đưa sản phẩm của mình phân phối rộng rãi không chỉ trong nước mà còn cả thị trường quốc tế. Năm 2011, sản phẩm cafe hòa tan G7 chiếm tới 38% thị phần cafe hòa tan trong nước, cho thấy Trung Nguyên đã thực sự kiểm soát được thị trường trong nước. Với thành công đạt được, Trung Nguyên bắt đầu xây dựng các kênh phân phối chính: Hệ thống franchise (cửa hàng nhượng quyền), Trung gian phân phối hiện đại (hệ thống G7 Mart), Trung gian phân phối truyền thống,…
- P (Promotion): Trung Nguyên lựa chọn con đường xây dựng sản phẩm của mình mang đậm bản sắc dân tạo và sáng tạo với slogan như: “Khơi dậy tinh thần dân tộc Việt”, “Khơi nguồn sáng tạo”,… Nhờ đó thương hiệu Trung Nguyên mang tới những cảm xúc về trách nghiệm xã hội, trách nghiệm quốc gia như một lời cam kết cho thị trường của mình.
Cách phối thức marketing mix thành công
Phối thức marketing là gì? Phối thức tiếp thị là thuật ngữ thông dụng nhất trong lĩnh vực tiếp thị. Các thành phần của phối thức tiếp thị cũng chính là yếu tố căn bản tạo thành bản kế hoạch tiếp thị.


- Xác định điểm độc nhất mà mình đem lại và tìm ra yếu tố mà mình sở hữu mà các sản phẩm cùng loại không có hoặc không quá nổi bật. Phác thảo, sử dụng đặc điểm độc nhất (USP – Unique Selling Point), mô tả lợi ích cho nhóm đối tượng nhắm tới. Xác định quyền sở hữu sản phẩm, lý do khách hàng nên mua và giá trị mà họ nhận được.
- Mô tả chi tiết đối tượng mà bạn muốn nhắm tới, thu hẹp trọng tâm của sản phẩm bằng cách xác định đối tượng sẽ mua sản phẩm đó. Từ đó, định hình chiến lược marketing xung quanh sản phẩm đó, phác thảo hình ảnh người mua hàng và cố gắng thu thập càng nhiều thông tin về họ càng tốt.
- Xác định chi tiết sản phẩm, dành thời gian để mô tả giá trị và phẩm chất cụ thể của chúng. Tìm kiếm và nâng cấp các tính năng độc nhất mà sản phẩm của bạn đem lại và thể hiện rõ những phẩm chất này trong chiến lược marketing mix của mình.
- Xây dựng chiến lược đắt giá cho thương hiệu. Chỉ ra các sản phẩm tương tự đang phân phối trên thị trường như thế nào. So sánh sản phẩm của mình để chi ra những yếu tố khác biệt. Thu thập nghiên cứu thị trường để đảm bảo sản phẩm của bạn không underprice hoặc overprice. Tiếp nhận các mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu bán hàng mà công ty thiết lập cho sản phẩm đó, sau đó định giá sản phẩm.
- Xác định nơi sản phẩm xuất hiện, miêu tả chúng dưới dạng địa điểm rõ ràng. Xem xét kỹ hơn các điểm phân phối và quảng bá sản phẩm. Dựa vào giá trị khách hàng, giá trị sản phẩm để quyết định nơi sản phẩm sẽ xuất hiện.
- Xác định các kỹ thuật quảng cáo và tạo chiến lược quảng cáo phù hợp để cải thiện hiệu quả cho sản phẩm.
Câu hỏi thường gặp (extended marketing mix)
Khái niệm Promotion mix là gì?
Promotion mix (Quảng cáo kết hợp) là cách mà bạn vận dụng phương thức quảng cáo khác nhau để truyền tải thông điệp tới khách hàng.
Phân phối trong marketing mix là gì?
Phân phối trong marketing mix là một khâu quan trọng trong chiến lược marketing mix 4P. Nó giúp lưu chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Đờng thời phân phối trong marketing mix cũng là các chính sách cho các đơn bị trung gian, thứ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kết luận
Các chiến lược marketing ngày nay, marketer vẫn thường sử dụng mô hình 4P một cách thường xuyên. Tuy nhiên tùy thuộc ngành nghề và lĩnh vực hoạt động mà mô hình này có thể thay đổi. Ví dụ như đối với FMCG, chiến lược marketing mix cần được bổ sung thêm yếu tố Size – Pack (bao bì sản phẩm). Trong khi đó ngành dịch vụ lại cần bổ sung thêm yếu tố People (con người) để tăng tính chuyên nghiệp và đem lại những trải nghiệm tốt đến khách hàng.
Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định được rõ vấn dề, lợi ích cũng như đối tượng sản phẩm hướng tới trước khi áp dụng chiến lược marketing. Sau khi đã xác định rõ ràng khung chiến lược cụ thể, doanh nghiệp cần tiếp tục tìm ra phương thức truyền thông hiệu quả nhất.
Thông qua bài viết, chắc hẳn bạn đã thấy được tầm quan trọng của marketing mix đối với hoạt động marketing nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Một lần nữa hi vọng bạn đã nhắm rõ khái niệm về marketing mix là gì, mục tiêu cụ thể của chiến lược 4P, 7P, 4C, 4E,… từ đó xác định doanh nghiệp của mình nên sử dụng mô hình marketing nào. Chúc bạn thành công!
Địa chỉ: ngõ 250/20, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội 100000
https://www.facebook.com/Digiatz
SĐT: (+84) 86 280 9692
Email: digiatoz6@gmail.com